Mục lục:
Video: Giá trị ròng của Quinn Buckner: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em
2024 Tác giả: Lewis Russel | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2023-12-17 06:14
Giá trị ròng của William Quinn Buckner là 2 triệu đô la
Tiểu sử về Wiki William Quinn Buckner
William Quinn Buckner sinh ngày 20 tháng 8 năm 1954 tại Phoenix, Illinois Hoa Kỳ, anh là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp đã nghỉ hưu, người đã có mười năm tham gia Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia (NBA), chơi cho Milwaukee Bucks (1976-1982), Boston Celtics (1982-1985), và Indiana Pacers (1985-1986). Trong sự nghiệp của mình, anh đã giành chức vô địch NBA năm 1984 với Celtics và được ghi tên vào Đội hình hai phòng thủ toàn NBA bốn lần, năm 1978 và liên tiếp từ năm 1980 đến năm 1982.
Bạn đã bao giờ tự hỏi Quinn Buckner giàu cỡ nào vào giữa năm 2017? Theo các nguồn có thẩm quyền, người ta ước tính giá trị tài sản ròng của Buckner lên tới 2 triệu đô la, một số tiền chủ yếu kiếm được nhờ sự nghiệp cầu thủ bóng rổ thành công của anh ấy. Ngoài ra, Quinn đã làm việc trong một thời gian ngắn với tư cách là huấn luyện viên trưởng, tiếp quản Dallas Mavericks cho mùa giải 1993-1994, nhưng sau khi đi đến 13-69, ông đã bị sa thải.
Quinn Buckner Trị giá tài sản ròng 2 triệu đô la
Quinn lớn lên ở làng Dolton, nơi anh theo học tại trường trung học Thornridge, và là một phần của bóng rổ vĩ đại nhất trong lịch sử bóng rổ trường trung học Illinois. Anh ấy đã giành được các danh hiệu liên tiếp với Falcons, chỉ thua một trận trong hai mùa giải đó.
Sau khi thành công trong sự nghiệp cầu thủ trung học, Quinn nhận được một số đề nghị học bổng từ các trường đại học, và quyết định đăng ký học tại Đại học Indiana và chơi cho Hoosiers, do Bob Knight huấn luyện. Sự nghiệp đại học của anh ấy thậm chí còn tốt hơn cả thời trung học; ông đã giành chức vô địch NCAA vào năm 1976 mà không để thua một trận nào trong mùa giải, và được ghi tên vào đội Nhất toàn đoàn hai lần, vào các năm 1974 và 1975.
Sau một sự nghiệp cực kỳ thành công ở trường đại học, Quinn tuyên bố tham gia NBA Draft năm 1976, và được Milwaukee Bucks chọn là lựa chọn tổng thể thứ bảy. Bucks vào thời điểm đó không phải là ứng cử viên vô địch, và trong mùa giải tân binh của Quinn, họ đã thua 52 lần. Quinn có màn trình diễn khá tốt đối với một tân binh khi anh ghi trung bình 8,6 điểm, 4,7 rebounds và quan trọng nhất là 2,4 lần đánh cắp mỗi trận. Chưa bao giờ trong sự nghiệp của mình, Quinn trở thành một lực lượng tấn công, nhưng lại mang đến sự khác biệt cho trận đấu với kỹ năng phòng thủ của mình. Anh ấy ở lại Milwaukee cho đến năm 1982, cải thiện số lượng của mình mùa này qua mùa giải khác, và sau đó anh ấy được chuyển đến Boston Celtics cho Dave Cowens. Anh ấy chủ yếu được sử dụng như một cầu thủ dự bị, tiếp tục chơi phòng ngự và phần lớn là người góp phần vào chức vô địch NBA mà Boston giành được vào năm 1984, khi họ đánh bại Los Angeles Lakers trong bảy trận đấu. Mùa giải tiếp theo, đội của anh ấy một lần nữa lọt vào trận chung kết và một lần nữa đối đầu với Lakers, nhưng lần này họ để thua trong sáu trận.
Sau khi kết thúc mùa giải năm 1985, anh được chuyển đến Indiana Pacers để đổi lấy Jerry Sichting. Anh ấy đã chơi trong 32 trận cho Pacers nhưng không có thành công nào lớn, và bị câu lạc bộ từ bỏ, và ngay sau đó, Quinn tuyên bố từ giã bóng rổ.
Quinn sau đó bắt đầu theo đuổi sự nghiệp phát thanh viên, và tìm thấy vị trí của mình trên ESPN và NBC, nhưng anh ấy cũng đưa tin về các trò chơi NBA và bóng rổ đại học cho CBS Sports. Quinn sau đó đã tiến lên một bước cao hơn khi anh được bổ nhiệm làm bình luận viên da màu cho các chương trình truyền hình trên kênh Fox Sports Indiana, và đã phục vụ cùng vị trí với Chris Denari, càng làm tăng thêm sự giàu có của anh.
Trở lại năm 2004, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch Truyền thông của Pacers Sports & Entertainment.
Về cuộc sống cá nhân của mình, Quinn đã kết hôn với Rhonda, người mà anh ta có bốn người con.
Anh ấy đã tham gia rất nhiều vào cộng đồng Indiana, giúp đỡ nhiều tổ chức từ thiện, nơi đã chứng kiến anh ấy được công nhận vì những nỗ lực từ thiện của mình.
Đề xuất:
Antonio Del Valle Ruiz & Giá trị ròng của gia đình: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em
$ 5,4 tỷ Tiểu sử Wiki Asif Ali Zardari (tiếng Urdu: ??? ??? ???????, tiếng Sindhi: ??? ??? ??????; sinh ngày 26 tháng 7 năm 1955) là một chính trị gia người Pakistan và hiện là đồng chủ tịch của Đảng Nhân dân Pakistan. Ông từng là Tổng thống thứ 11 của Pakistan từ năm 2008 đến năm 2013.
Jacqueline Desmarais & Giá trị tài sản ròng của gia đình: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em
4,8 tỷ đô la Tiểu sử Wiki Asif Ali Zardari (tiếng Urdu: ??? ??? ???????, tiếng Sindhi: ??? ??? ??????; sinh ngày 26 tháng 7 năm 1955) là một chính trị gia người Pakistan và hiện là đồng chủ tịch của Đảng Nhân dân Pakistan. Ông từng là Tổng thống thứ 11 của Pakistan từ năm 2008 đến năm 2013.
Giá trị ròng của gia đình Kate Middleton: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em
5 triệu đô la Tiểu sử Wiki Lester William Polsfuss (9 tháng 6 năm 1915 - 12 tháng 8 năm 2009), được gọi là Les Paul, là một nghệ sĩ guitar, nhạc sĩ, thợ làm đàn và nhà phát minh nhạc jazz, country và blues người Mỹ. Ông là một trong những người đi đầu trong lĩnh vực guitar điện thân rắn, thứ tạo nên âm thanh của rock and roll.
Giá trị ròng của tuần của Kermit: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em
Kermit Weeks sinh ngày 14 tháng 7 năm 1943 tại Thành phố Salt Lake, bang Utah Hoa Kỳ, là một phi công máy bay, nhà sưu tập và người đam mê hàng không, nổi tiếng với những nỗ lực phục chế máy bay cổ. Anh ấy đã thi thiết kế máy bay cũng như các cuộc thi nhào lộn trên không, nhưng tất cả những nỗ lực của anh ấy đã giúp đem lại giá trị ròng cho
Giá trị ròng của Quinn XCII: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em
Quinn XCII là nghệ danh của ngôi sao nhạc pop sinh ngày 6 tháng 5 năm 1992 tại Detroit, Michigan Hoa Kỳ, tên thật là Michael Temrowshi, người nổi tiếng với các ca khúc “Another Day In Paradise” và “Full Circle”, cùng nhiều ca khúc khác lượt truy cập. Bạn đã bao giờ tự hỏi Quinn XCII giàu như thế nào chưa, tính đến cuối