Mục lục:

Verne Troyer Net Worth: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em ruột
Verne Troyer Net Worth: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em ruột

Video: Verne Troyer Net Worth: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em ruột

Video: Verne Troyer Net Worth: Wiki, Đã kết hôn, Gia đình, Đám cưới, Lương, Anh chị em ruột
Video: The Untold Truth About Verne Troyer 2024, Có thể
Anonim

Tài sản ròng của Verne Troyer là 10 triệu đô la

Tiểu sử về Wiki Verne Troyer

Verne Troyer sinh ngày 1 tháng 1 năm 1969 tại Sturgis, Michigan, Hoa Kỳ, cô được biết đến nhiều với vai trò là một diễn viên kiêm diễn viên đóng thế. Verne đã đạt được sự công nhận cao một phần vì chỉ cao 2 feet 8 inch - 81cm - kết quả của tình trạng lùn hypoplasia có sụn khiến Troyer trở thành một trong những người đàn ông lùn nhất thế giới.

Vậy Verne Troyer giàu đến mức nào? Các nguồn tin ước tính rằng giá trị tài sản ròng của Verne đã đạt tổng cộng 10 triệu đô la vào năm 2015, phần lớn tài sản của anh ấy kiếm được thông qua sự nghiệp diễn viên kéo dài hơn 20 năm.

Verne Troyer Trị giá tài sản ròng 10 triệu đô la

Verne Troyer có một chị gái và một anh trai, và nói rằng cha mẹ anh nuôi dưỡng tất cả các con của họ như nhau, bất kể Verne nhỏ hơn nhiều so với các anh chị em khác; anh ta phải làm những công việc gia đình trong trang trại giống như hai người kia. Có thể sự dạy dỗ này đã khuyến khích anh ấy tìm kiếm cách riêng để thể hiện cá tính của mình. Verne Troyer bắt đầu sự nghiệp của mình với vai trò diễn viên đóng thế trong bộ phim 'Baby's Day Out', do Partrick Read Johnson đạo diễn, vào năm 1994, cùng những vai diễn mà anh đảm nhận trong các bộ phim 'Duston Checks In', 'Jingle All the Way' và 'Pinocchio's Revenge'. Năm 1997, anh tham gia vai diễn đầu tiên Alien Son, trong phim ‘Men in Black’, do Barry Sonnenfeld đạo diễn, với các diễn viên xuất sắc như Tommy Lee Jones, Linda Fiorentino và Will Smith. Giá trị tài sản ròng của Verne Troyer đang tăng lên nhanh chóng khi các nhà sản xuất của bộ phim ‘Men in Black’ công bố doanh thu phòng vé vượt quá 589 triệu đô la. Sau vai diễn thành công này, trong hai năm tiếp theo, Troyer đã tham gia các bộ phim như 'Wishmaster', 'My Giant', 'Fear and Loathing in Las Vegas', 'The Wacky Adventures of Ronald McDonald: Scared Silly', 'Mighty Joe Young ',' Here Lies Lonely 'và' Instinct ', tất cả đều ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng ngày càng tăng của anh ấy.

Năm 1999, Troyer đã có một bước thành công vang dội để đạt được giá trị tài sản ròng đáng kể, khi anh xuất hiện trong bộ phim hài hành động 'Austin Powers: The Spy Who Shagged Me' của đạo diễn Jay Roach với Verne đóng vai chính Mini Me của anh. Năm 2000, bộ phim ‘How the Grinch Stole Christmas’ của đạo diễn Ron Howard được phát hành và cũng tạo ra ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của Verne vì bộ phim đã thu về ba Đề cử Giải Oscar. Năm 2001, Troyer đã tạo ra nhân vật Griphook the Goblin trong bộ phim giả tưởng nổi tiếng của đạo diễn Chris Columbus, ‘Harry Potter and the Philosopher’s Stone’. Điều này cũng đã làm tăng đáng kể giá trị ròng của Verne Troyer. Năm 2002, anh có cơ hội thể hiện lại vai diễn đáng chú ý của mình trong Mini Me, vì New Line Cinema đã phân phối phần thứ ba của loạt phim Austin Powers, ‘Austin Powers in Goldmember’.

Khi Verne Troyer trở thành một nhân vật nổi tiếng, anh ấy thậm chí còn tự mình tham gia diễn xuất trong một số bộ phim, bao gồm ‘Pauly Shore is Dead’ của đạo diễn Pauly Shore, ‘Postal’ của đạo diễn Uwe Boll và “College” của Deb Hagan. Troyer không chỉ đóng phim mà còn trong phim truyền hình 'The Girls Next Door' và 'Celebrity Big Brother 6', và xuất hiện trong các chương trình trò chuyện 'Friday Night with Jonathan Ross', 'The Paul O'Grady Show' và những chương trình khác.

Giá trị tài sản ròng của Troyer khá cao trong những năm qua mà anh ta đã được nhìn thấy trên màn ảnh, nhưng bất chấp, hoặc có lẽ vì danh tiếng, anh ta đã phải vật lộn với chứng nghiện rượu và cocaine. Điều thú vị là Verne dường như đã kết hôn và sau đó ly hôn với người mẫu Genevieve Gallen trong khoảng thời gian hai ngày.

Đề xuất: